Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 6/2019 và 6 tháng đầu năm 2019
Kinh tế vĩ mô trong nước 6 tháng đầu năm 2019 đạt kết quả đáng kể trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tăng chậm lại: vGDP 6 tháng đầu năm đạt 6,76%, giảm so với mức tăng cùng kỳ năm trước (7,05%); GDP quý II năm 2019 tăng trưởng 6,71%, chỉ giảm nhẹ […]
Kinh tế vĩ mô trong nước 6 tháng đầu năm 2019 đạt kết quả đáng kể trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tăng chậm lại: vGDP 6 tháng đầu năm đạt 6,76%, giảm so với mức tăng cùng kỳ năm trước (7,05%); GDP quý II năm 2019 tăng trưởng 6,71%, chỉ giảm nhẹ so với 6,73% cùng kỳ năm trước; vNgành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2019 duy trì tăng trưởng khá ở mức 9,13% (quý II tăng 9,24%). Trong đó, tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 11,18%.
Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
- Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt ngày 07/7/2019 giao dịch ở mức 115-116 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 15USD/tấn so với hồi đầu tháng 6/2019, và tăng 40 USD/tấn so với cuối năm 2018.
- Than mỡ luyện coke: Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) ngày 07/7/2019: Hard coking coal: khoảng 173 USD/tấn, thay đổi không đáng kể so với đầu tháng 6/2019
- Thép phế liệu: Giá thép phế HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 305 USD/tấn CFR Đông Á ngày 7/7/2019. Mức giá này giảm 10 USD/tấn với đầu tháng 6/2019. So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Châu Mỹ đang có chiều hướng ổn định, trong khi thị trường Châu Á và Châu Mỹ đang có xu hướng giảm.
- Điện cực graphite: Giá than điện cực mặc dù đã giảm do nguồn cung từ Trung Quốc được cải thiện, giá than điện cực hiện nay trung bình là khoảng 4.000-6.000USD/tấn, tùy loại điện cực.
- Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 07/6/2019 ở mức 503 USD/T, CFR cảng Đông Á, giảm mạnh gần 40 USD/tấn với đầu tháng 5/2019. So với đầu năm 2019, mức giá hiện tại gần như không đổi. Mức giá đạt cao nhất được ghi nhận là ~620 USD/Tấn vào hồi đầu tháng 3/2018.
Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:
Tháng 6/2019:
- Sản xuất đạt 2.078.626 tấn, giảm 9,06% so với tháng trước, nhưng nhẹ tăng so với cùng kỳ 2018 là 1%.
- Bán hàng đạt 1.870.649 tấn, giảm 6,35% so với tháng trước, nhưng tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 384.928tấn, tăng 6,88% so với tháng 5/2019 nhưng xấp xỉ cùng kỳ năm 2018.
- Nếu loại trừ tăng trưởng của thép cuộn cán nóng thì tốc độ tăng trưởng sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép đều giảm nhẹ 1% so với cùng kỳ năm 2018.
6 tháng đầu năm 2019: Sản xuất đạt 12.644.522 tấn, tăng 7,7% so với cùng kỳ 2018; Bán hàng đạt 11.654.256tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu thép là 2.460.467 tấn, tăng 6% so với 6 tháng 2018.
Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép tháng 4/2019:
-Tính đến hết 31/5/2019, nhập khẩu sắt thép thành phẩm và bán thành phẩm các loại đạt hơn 8 triệu tấn, với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 4,8 tỷ USD. -Trong 5 tháng 2019, nhập khẩu thép thành phẩm các loại là hơn 6,2 triệu tấn, trong đó nhập khẩu một số sản phẩm thép tăng cao so với cùng kỳ như:
+ Dây thép: 121.412 tấn, tăng 16,1%;
+ Thép hình: 134.258 tấn, tăng 55,7%;
– Top 5 các quốc gia cung cấp thép cho Việt Nam lần lượt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Ấn Độ
- Tình hình xuất khẩu: – Tính đến 31/5/2019, Việt Nam xuất khẩu hơn 3,46 triệu tấn thép thành phẩm và bán thành phẩm, tăng 14% về lượng so với cùng kỳ năm 2018. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019 đạt hơn 2,25 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu một số sản phẩm thép có ưu thế của Việt Nam lại giảm như:
– Tôn mạ KL&SPM: giảm 17,1%;
– Ống thép: giảm 14,1%;
– Thép cán nguội: giảm 2,3%
(Theo Bản tin Hiệp hội Thép tháng 7/2019)